Binh lực Chiến_dịch_giải_phóng_Taman

Quân đội Liên Xô

Tháng 9 năm 1943, Bộ Tổng tư lệnh tối cao quân đội Liên Xô rút Tập đoàn quân 37 khỏi Bắc Kavkaz và điều nó đến Kremenchuk trong đội hình Phương diện quân Ukraina 1. Phương diện quân Bắc Kavkaz còn lại 4 tập đoàn quân lục quân và 1 tập đoàn quân không quân. Ba tập đoàn quân 9, 18, 56 và Tập đoàn quân không quân 4 đã tham gia chiến dịch Taman. Thứ tự bố trí từ Bắc xuống Nam như sau:[1]

  • Tập đoàn quân 9 do trung tướng K. S. Melnik chỉ huy, trong biên chế có:
    • Các sư đoàn bộ binh 227, 276, 304, 316, 351 và 389;
    • Quân đoàn bộ binh cận vệ 55;
    • Lữ đoàn xe tăng 63.
  • Tập đoàn quân 56 do trung tướng A. A. Grechko chỉ huy, trong biên chế có:
    • Các quân đoàn bộ binh cận vệ 2 và 32;
    • Các sư đoàn bộ binh cận vệ 20, 83 và 242;
    • Các sư đoàn bộ binh 317, 339, 383 và 395;
    • Lữ đoàn xe tăng 5.
  • Tập đoàn quân 18 do tướng K. N. Leselidze chỉ huy, trong biên chế có:
    • Sư đoàn bộ binh cận vệ 8;
    • Các sư đoàn bộ binh 89, 176 và 318;
    • Các lữ đoàn bộ binh 81 và 107;
    • Các lữ đoàn hải quân đánh bộ 83 và 255;
    • Trung đoàn đặc nhiệm 270 (NKVD).
  • Tập đoàn quân không quân 4 do thượng tướng không quân K. A. Vershinin chỉ huy có 559 máy bay các loại.[10]
  • Hạm đội Biển Đen:[11]
    • Phân hạm đội Azov do chuẩn đô đốc S. G. Goshkov chỉ huy có 3 khu trục hạm, 8 pháo hạm, 12 tàu phóng lôi, 10 tàu vận tải, 3 tàu gỗ;
    • Lực lượng của căn cứ hải quân Novorossiysk do chuẩn đô đốc G. N. Kholostyakov chỉ huy gồm 5 khu trục hạm, 12 pháo hạm, lữ đoàn tàu phóng lôi số 1 và lữ đoàn tàu vận tải.
    • Không quân thuộc hạm đội Biển Đen có 250 máy bay.

Quân đội Đức Quốc xã

Sau khi tách Quân đoàn bộ binh 42 cho Cụm tác chiến Hollidt hoạt động tại phòng tuyến sông Mius (cũng có tên là "Phòng tuyến xanh"), Tập đoàn quân 17 còn lại 3 quân đoàn đóng ở cả hai nơi: bán đảo Taman và bán đảo Krym. Trong đội ngũ sĩ quan chỉ huy cao cấp cũng có sự thay đổi. Từ tháng 6 năm 1943, tướng Richard Ruoff từ chức tư lệnh tập đoàn quân và được điều về lực lượng dự bị, tướng Erwin Gustaf Jaenecke thay ông này chỉ huy Tập đoàn quân 17. Từ tháng 7 năm 1943, tướng Karl Allmendinger thay tướng Wilhelm Wetze chỉ huy Quân đoàn bộ binh xung kích 5 và ông này cũng thay luôn 2 viên tư lệnh các sư đoàn bộ binh 9 và 73. Các quân đoàn của Tập đoàn quân 17 tiếp tục được tăng cường một số đơn vị bộ binh, kỵ binh Đức và Romania. Binh lực chủ yếu phòng thủ bán đảo Taman gồm có:

  • Quân đoàn bộ binh xung kích 5 do tướng Karl Allmendinger trong biên chế có:
    • Sư đoàn bộ binh 9 của tướng Friedrich Hofmann, gồm 3 trung đoàn bộ binh (36, 57, 116), một trung đoàn pháo binh, một tiểu đoàn pháo chống tăng, các tiểu đoàn trinh sát, công binh, thông tin, quân y, vận tải, hậu cần.
    • Sư đoàn bộ binh 73 của tướng Fritz Franek, gồm 3 trung đoàn bộ binh (170, 186, 213), một trung đoàn pháo binh, một tiểu đoàn pháo chống tăng, các đơn vị trinh sát, công binh, thông tin, quân y, vận tải, hậu cần.
    • Sư đoàn bộ binh sơn chiến 4 của tướng Julius Braun (được điều từ Quân đoàn bộ binh 44 sang), gồm 3 trung đoàn sơn chiến (13, 91, 94), một trrung đoàn sơn pháo, một tiểu đoàn chống tăng, các tiểu đoàn trinh sát, công binh, thông tin, quân y, hậu cần.
  • Quân đoàn bộ binh 44 do tướng Maximilian de Angelis chỉ huy, trong biên chế có:
    • Sư đoàn bộ binh 79 của tướng Friedrich-August Weinknecht gồm 3 trung đoàn bộ binh (208, 212, 226), một tiểu đoàn bộ binh độc lập, một trung đoàn pháo binh, một tiểu đoàn pháo chống tăng, các tiểu đoàn trinh sát, công binh, quân y, hậu cần.
    • Sư đoàn bộ binh 97 của tướng Ludwig Müller gồm 2 trung đoàn bộ binh (204, 207) một trung đoàn pháo binh, các đơn vị trinh sát, công binh, thông tin, hậu cần.
    • Sư đoàn bộ binh 98 của tướng Martin Gareis gồm 3 trung đoàn bộ binh (282, 289, 290), 1 tiểu đoàn bộ binh độc lập, 1 trung đoàn pháo binh, một tiểu đoàn chống tăng, các tiểu đoàn trinh sát, công binh, thông tin, quân y, hậu cần, huấn luyện.
    • Sư đoàn bộ binh 125 của tướng Helmut Friebe gồm 3 trung đoàn bộ binh (419, 420, 421), một tiểu đoàn bộ binh độc lập, một trung đoàn pháo binh, một tiểu đoàn pháo chống tăng, các tiểu đoàn trinh sát, công binh, thông tin, quân y, hậu cần.
  • Quân đoàn bộ binh 49 do tướng Rudolf Konrad chỉ huy, trong biên chế có:
    • Sư đoàn bộ binh 50 của tướng Friedrich Sixt gồm 3 trung đoàn bộ binh (2121, 122, 123), một tiểu đoàn bộ binh độc lập, trung đoàn pháo binh 150, một tiểu đoàn pháo chống tăng, các tiểu đoàn trinh sát (dùng xe đạp), công binh, thông tin, quân y, hậu cần.
    • Sư đoàn bộ binh 370 của tướng Fritz Becker gồm 3 trung đoàn bộ binh (666, 667, 668), một tiểu đoàn bộ binh độc lập, trung đoàn pháo binh 370, một tiểu đoàn pháo chống tăng, các tiểu đoàn trinh sát, công binh, thông tin, quân ya, hậu cần và huấn luyện.
    • Sư đoàn kỵ binh 9 (Romania);
    • Sư đoàn kỵ binh 10 (Romania).
  • Quân đoàn kỵ binh 5 (Romaia) gồm các sư đoàn kỵ binh 1, 4 và sư đoàn bộ binh 19.
  • Các đơn vị dự bị dóng tại bán đảo Kerch (Krym): Sư đoàn bộ binh xung kích 5 (Đức), sư đoàn sơn chiến 3 (Pomania), sư đoàn kỵ binh 6 (Romania).
  • Bộ phận Tập đoàn quân không quân 4 (Đức) tại Temryuk (1 sư đoàn) và Krym (2 sư đoàn) tổng cộng có khoảng 300 máy bay.

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chiến_dịch_giải_phóng_Taman http://militera.lib.ru/h/badanin_bv/10.html http://militera.lib.ru/h/badanin_bv/11.html http://militera.lib.ru/h/badanin_bv/12.html http://militera.lib.ru/h/gorshkov_sg/07.html http://militera.lib.ru/h/kirin/07.html http://militera.lib.ru/h/koltunov_solovyev/07.html http://militera.lib.ru/memo/russian/grechko_aa_1/0... http://militera.lib.ru/memo/russian/holostyakov_gn... http://militera.lib.ru/memo/russian/laskin_ia2/08.... http://militera.lib.ru/memo/russian/maltsev_ee/07....